Ubroseal blue Dry Cow 2.6 g intramammary suspension for cattle
Hỗn dịch bơm vú phòng bệnh viêm vú ở bò phát sinh trong suốt giai đoạn cạn sữa
THÀNH PHẦN
Mỗi ống bơm 4 g có chứa:
- Hoạt chất: Bismuth subnitrate 2,6 g.
- Tá dược: Indigo Carmine AL Lake E 132; Paraffin, liquid; Aluminium Di Tri Stearate; Silica, colloidal
anhydrous.
DẠNG BÀO CHẾ
Hỗn dịch bơm vú.
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI
Hộp 120 ống bơm × 4 g.
CHỈ ĐỊNH
- Loài vật được chỉ định: Bò (bò sữa ở giai đoạn cạn sữa).:
- Phòng bệnh viêm vú ở bò phát sinh trong suốt giai đoạn cạn sữa.
- Đối với bò không bị viêm vú tiềm ẩn, có thể sử dụng đơn lẻ sản phẩm này để quản lý chăn nuôi bò và kiểm
soát bệnh viêm vú.
Phải dựa trên đánh giá lâm sàng để lựa chọn bò cần điều trị bằng thuốc này. Tiêu chuẩn chọn lựa có thể dựa
vào tiền sử viêm vú và số lượng tế bào Soma của từng cá thể bò, hoặc các xét nghiệm đã được công nhận để
phát hiện viêm vú tiềm ẩn hoặc lấy mẫu vi sinh.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Không sử dụng cho bò đang bị viêm vú lâm sàng trong giai đoạn cạn sữa.
- Không sử dụng đơn lẻ sản phẩm này Để điều trị viêm vú tiềm ẩn cho bò trong giai đoạn cạn sữa.
- Không sử dụng ở bò đang cho con bú. Nếu vô tình sử dụng, số lượng tế bào Soma có thể tăng nhẹ (đến gấp 2
lần) và thoáng qua. Tuy nhiên, nút chặn có thể dễ dàng lấy ra bằng tay và không cần áp dụng thêm biện pháp
phòng ngừa nào khác.
- Không dùng bất kỳ thuốc kháng viêm nào sau khi sử dụng sản phẩm này.
- Không sử dụng trong trường hợp quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
LIỀU DÙNG, CÁCH DÙNG, ĐƯỜNG DÙNG
- Đường dùng: Chỉ sử dụng bơm vú.
- Liều dùng: Bơm một xylanh thuốc vào trong mỗi thùy vú ngay sau lần vắt sữa cuối cùng trong thời kỳ cho con
bú (ở giai đoạn cạn sữa). Không xoa bóp núm vú hoặc bầu vú sau khi bơm thuốc.
- Thời gian ngừng sử dụng của thuốc: Không có.
- Cách dùng:
+ Phải cẩn thận để không đưa mầm bệnh vào núm vú. Do thuốc không có tác dụng kháng khuẩn, cần phải áp
dụng các kỹ thuật vô trùng nghiêm ngặt trong quá trình bơm thuốc.
+ Việc không tuân thủ khuyến cáo có thể dẫn tới bò bị viêm vú nặng sau khi bơm thuốc hay thậm chí là gây chết
bò.
1. Làm sạch và khử trùng kỹ lưỡng tất cả các núm vú trước khi bơm thuốc. Đảm bảo bố trí đủ thời gian để
điều trị cho từng con bò và không kết hợp việc này cùng lúc với các hoạt động chăn nuôi khác.
2. Đảm bảo bò được nuôi nhốt thích hợp trong điều kiện vệ sinh. Giữ bơm tiêm sạch sẽ, KHÔNG ĐƯỢC
nhúng bơm tiêm vào nước.
3. Phải sử dụng găng tay sạch dùng một lần riêng cho từng con bò.
4. Bắt đầu với bầu vú và núm vú sạch, khô. Nếu núm vú bị bẩn, loại bỏ chất bẩn trên phần núm vú bằng khăn ướt dùng một lần; sau đó lau thật khô. Nhúng/ngâm núm vú trong dung dịch sát khuẩn nhanh trong 30 giây, sau đó lau khô hoàn toàn mỗi núm vú bằng khăn giấy dùng một lần riêng. Vắt bỏ tia sữa đầu vào cốc lọc và đổ bỏ.
5. Khử trùng kỹ lưỡng toàn bộ bề mặt núm vú bằng gạc tẩm cồn dùng một lần. Các nghiên cứu cho thấy phương pháp làm sạch núm vú hiệu quả nhất là sử dụng miếng gạc mới chuẩn bị từ bông gòn sạch, khô được tẩm cồn phẫu thuật (hoặc loại tương đương). Nếu không có sẵn, có thể sử dụng gạc vô trùng đi kèm. Làm sạch các núm vú ở xa người bơm thuốc nhất trước rồi đến các núm vú ở gần, để tránh làm nhiễm bẩn các núm vú đã được làm sạch.
6. Lau nhẹ nhàng mỗi núm vú bằng gạc tẩm cồn riêng, dùng một lần cho đến khi nhìn thấy cả đầu núm vú và gạc đều sạch thuốc
7. Tháo nắp ống bơm, cẩn thận để không chạm vào vòi bơm. Bơm thuốc trong ống vào núm vú, tránh làm ô nhiễm đầu núm vú. Bơm thuốc theo thứ tự ngược lại với quá trình làm sạch, tức là bơm vào các núm vúgần người bơm thuốc nhất trước rồi đến các núm vú ở xa. Không xoa bóp đẩy vào bầu vú.
8. Dùng thuốc sát trùng sau vắt sữa để sát trùng núm vú sau khi bơm thuốc. Nhốt bò đã được bơm thuốc vào một sân, để bò trong tư thế đứng ít nhất 30 phút để lỗ núm vú đóng lại.
TƯƠNG TÁC CỦA THUỐC VỚI CÁC THUỐC KHÁC VÀ CÁC LOẠI TƯƠNG TÁC KHÁC
Chưa ghi nhận.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Chưa ghi nhận. Nếu phát hiện bất cứ tác dụng phụ nào (kể cả những tác dụng phụ chưa được liệt kê trong tờ hướng dẫn
sử dụng) hoặc cho rằng sản phẩm không hiệu quả, hãy thông báo cho bác sĩ thú y.
ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 25oC; tránh ánh sáng. Để xa tầm tay trẻ em.
HẠN DÙNG: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
XUẤT XỨ: Ireland.
NHÀ SẢN XUẤT: Univet Ltd, Tullyvin, Cootehill, Co. Cavan, Ireland.
NHÀ NHẬP KHẨU: Công ty TNHH Thuốc Thú Y Boehringer Ingelheim Việt Nam
CÁC KHUYẾN CÁO ĐẶC BIỆT
Đối với động vật được chỉ định dùng thuốc:
- Quan sát bò cạn sữa thường xuyên về các dấu hiệu viêm vú lâm sàng. Nếu 1 thùy vú đã bơm thuốc bị viêm
vú lâm sàng, dùng tay lấy sản phẩm ra khỏi thùy vú này trước khi áp dụng liệu pháp điều trị thích hợp khác.
- Không nhúng bơm tiêm vào nước để giảm nguy cơ nhiễm bẩn. Chỉ sử dụng bơm tiêm một lần. Do thuốc
không có tác dụng kháng khuẩn, cần phải áp dụng các kỹ thuật vô trùng nghiêm ngặt trong quá trình bơm thuốc.
- Không sử dụng bất kỳ thuốc kháng viêm nào sau khi dùng sản phẩm này.
- Đối với bò cạn sữa có khả năng đã bị viêm vú tiềm ẩn, có thể sử dụng sản phẩm này sau khi cho bò điều trị
bằng kháng sinh thích hợp tại thùy vú bị nhiễm trùng.
Thời kỳ mang thai và cho con bú:
- Có thể sử dụng trong thời kỳ mang thai. Khi đẻ, bò con có thể nuốt phải nút chặn. Điều này hoàn toàn an toàn
và không gây ra bất kỳ tác dụng phụ nào.
- Thuốc chống chỉ định trong thời kỳ cho con bú. Nếu vô tình sử dụng, số lượng tế bào Soma có thể tăng nhẹ
(đến gấp 2 lần) và thoáng qua. Trong trường hợp đó, dùng tay lấy nút chặn ra, không cần áp dụng thêm biện
pháp phòng ngừa nào khác.
Đối với người sử dụng thuốc:
- Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
- Nhằm giảm nguy cơ viêm vú sau bơm thuốc có thể gây chết bò, phải hết sức cẩn thận giữ vệ sinh sạch sẽ
trong quá trình bơm thuốc. Tuân thủ đầy đủ khuyến cáo trong hướng dẫn sử dụng về kĩ thuật làm sạch núm vú
trước khi bơm thuốc.
Rửa tay sau khi sử dụng. Khăn lau đi kèm có chứa isopropyl alcohol. Mang găng tay bảo vệ nếu có hoặc nghi
ngờ có kích ứng da với isopropyl alcohol. Tránh tiếp xúc với mắt do isopropyl alcohol có thể gây kích ứng mắt.
Đối với môi trường:
Tất cả thuốc thú y chưa sử dụng hay chất thải có nguồn gốc từ thuốc thú y phải được xử lý theo quy định tại
địa phương.